KỸ NĂNG QUẢN LÝ CẢM XÚC TRẺ EM Ở ĐỘ TUỔI VÀNG NGỌC

[ad_1]

Trí thông minh cảm xúc, EQTrong thời đại ngày nay, nếu đưa ra ba tiêu chí: Kiến thức – Kỹ năng và Thái độ để đánh giá mức độ thành công của một người thì những người thành đạt không phải là người có kiến thức uyên bác (IQ) cao, mà chính là những người có thái độ sống tốt (EQ) cao nhất. Do đó, cảm xúc đồng hành với con người trong bất kỳ hoạt động nào của cuộc sống và chi phối hành vi của người. Người lớn là thế, vậy trẻ con bộc lộ cảm xúc ra sao? và chúng quản lý cảm xúc như thế nào?  Khác với người lớn, cảm xúc của con trẻ xuất hiện rất nhanh, dễ bùng nổ cao trào và cũng sẽ nhanh chóng được tháo gỡ nếu có những can thiệp từ bên ngoài. Hiểu được cảm xúc và quản lý cảm xúc trẻ em chính là một kỹ năng  mà người lớn chúng ta cần học mỗi ngày. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu. Trẻ dưới 5 tuổi – lứa tuổi được coi là thời kỳ “vàng”, cửa sổ của các cơ hội giáo dục khai mở tiềm năng. “Thời kỳ vàng ngọc của cuộc đời”. Bởi vậy, các nhà trẻ, trường mẫu giáo cần được tổ chức sao cho gần giống cuộc sống gia đình, ở đó Ngôi trường là nhà, cô giáo là mẹ, các cháu là con.

 

  1. Định nghĩa kỹ năng

Kỹ năng ( Skill; Capacité) là khả năng của con người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp. Bất cứ một kỹ năng nào được hình thành nhanh hay chậm, bền vững hay lỏng lẻo đều phụ thuộc vào khát khao, quyết tâm, năng lực tiếp nhận của chủ thể, cách luyện tập, tính phức tạp của chính kỹ năng đó.

2. Định nghĩa cảm xúc

Cảm xúc hay xúc cảm là một hình thức trải nghiệm cơ bản của con người về thái độ của chính mình đối với sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, với người khác và với bản thân. Sự hình thành cảm xúc là một điều kiện tất yếu của sự phát triển con người như là một nhân cách.

Cảm xúc là tập hợp những phản ứng tự nhiên được bộ não phát ra ví dụ như vui, buồn, tức giận… một cách tự động – để giúp cơ thể và tâm trí chuẩn bị hành động thích hợp – khi cảm giác phát hiện ra điều gì đó- đang xảy ra liên quan đến chúng ta. Cảm xúc mang tính chất chủ quan, thường thoát khỏi kiểm soát của nhận thức bản thân và có khả năng lây nhiễm cho người khác

Ví dụ: Một người uể oải sẽ kéo theo tập thể mệt mỏi, một người vui vẻ sẽ làm cho không khí tập thể hào hứng, sôi nổi

   3. Định nghĩa quản lý cảm xúc

Quản lý cảm xúc là khả năng hiểu và quản lý những cảm xúc của mình và của cả những người xung quanh. Những người có một mức độ trí tuệ cảm xúc cao thường hiểu rõ cảm giác của người khác, từ đó cảm xúc của họ cũng có thể tác động đến người khác.

Ví dụ ngay khi có người nhận xét tiêu cực ta thấy tâm trạng đau buồn, bực tức, khi ai đó khen ngợi ta thấy vui vẻ. Nếu không biết điều chỉnh, sau một thời gian lặp đi lặp lại, nhiều cảm xúc xấu sẽ trở thành thói quen cố hữu.

Vậy để thành công chúng ta cần biết quản lý cảm xúc để không có tình trạng “ Hôm nay trời nhẹ lên cao, tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn” .

1. Định nghĩa trí tuệ cảm xúc

Trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận biết các cảm giác, cảm xúc của bản thân và của người khác, trên cơ sở đó mà có khả năng làm chủ bản thân và thấu hiểu cảm xúc của người khác nhằm định hướng suy nghĩ và hành động của mình, đồng thời làm chủ mối quan hệ bền vững. Người có trí tuệ cảm xúc cao là người nhận biết được cảm xúc, hiểu được cảm xúc, tạo ra cảm xúc và biết quản lý cảm xúc đó

2. Vai trò của trí tuệ cảm xúc: Dù là cảm xúc tiêu cực hay tích cực thì nó đều có vai trò sau

2.1. Đối với bản thân:

–       Hãy nhớ “ cảm xúc đi lên, trí tuệ đi xuống” hay “ cảm xúc mạnh hơn lý trí” chứng minh cảm xúc chỉ đạo trí tuệ, sự tác động qua lại giữa chủ thể và hoàn cảnh đã hình thành hành động, trong đó cảm xúc là động lực của ứng xử của cá nhân đó.

Ví dụ: Khi đứng trước cảnh nhiều bé la khóc. Nếu ta biết quản lý cảm xúc tốt sẽ hạn chế stress, không làm phát sinh hành động bạo hành hay la hét. Cảm xúc có vai trò thúc đẩy hoặc kìm hãm hành động nói chung và trí tuệ nói riêng của con người. Cảm xúc có thể củng cố, làm tăng thêm sức mạnh, tính kiên trì, khắc phục mọi khó khăn để đạt được mục đích của chủ thể nhưng cảm xúc cũng có thể kìm hãm, ức chế hành động của chủ thể.

Cảm xúc, tư duy và hành vi là ba yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi chúng ta tư duy tích cực thì sẽ có cảm xúc tích cực và hành vi của chúng ta cũng thể hiện tích cực và ngược lại. Người có trí tuệ cảm xúc tốt sẽ luôn suy nghĩ lạc quan, sức khỏe từ đó cũng ngày càng cải thiện. Họ sống hạnh phúc và vui vẻ hơn.

2.2. Đối với các mối quan hệ gia đình và xã hội:

 Cảm xúc biểu lộ qua hành vi khi giao tiếp với người khác. Cảm xúc tích cực sẽ phá tan bầu không khí căng thẳng ngược lại cảm xúc tiêu cực trong giao tiếp sẽ làm nảy sinh phản ứng phòng vệ giữa các cá nhân khi giao tiếp. Giao tiếp biết thể hiện cảm xúc phù hợp sẽ mang lại hiệu quả. Vì người có trí tuệ cảm xúc cao luôn biết tự nhận thức, chia sẻ và đồng cảm với người khác nên khả năng thành công luôn cao hơn người khác

3. Các đặc điểm cấu thành nên trí tuệ cảm xúc

Theo GS Daniel Goleman, một nhà tâm lý học Mỹ, có năm yếu tố chính cấu thành nên trí tuệ cảm xúc:

3.1. Tự nhận thức – Hiểu rõ chính mình

 Những người có trí tuệ cảm xúc cao thường hiểu rõ bản thân và không bao giờ để cho cảm xúc điều khiển họ. Họ luôn biết tự nhận thức và hiểu rõ chính mình, luôn luôn chủ động hành động trong mọi tình huống.  Nhận thức về bản thân của một người là cơ sở nhân cách của người đó. Nó ảnh hưởng đến mọi phương diện đời sống của con người: khả năng học hỏi, khả năng trưởng thành, và thay đổi, sự nghiệp và bạn đời.

*      Tự đánh giá chính xác bản thân: Hiểu rõ bản thân chính là thành tố quan trọng nhất của trí tuệ cảm xúc. Đó là nhìn nhận một cách trung thực bản thân có điểm mạnh và điểm yếu gì để phát huy, cải thiện và rút kinh nghiệm; là khả năng biết nhìn ra những điểm mù của bản thân như mù tham vọng, bệnh thành tích… để khắc phục.

Sự hiểu biết chính xác và trung thực về điểm mạnh của bản thân.

Những người có khả năng tự nhận thức cao là những người đặc biệt hiểu rõ về những gì họ làm tốt, những gì thôi thúc và khiến họ thỏa mãn.

+      Hiểu rõ chính mình: Để làm được điều đó chúng ta cần biết: tự đánh giá bản thân; biết lắng nghe ý kiến người thân; biết quan sát những người xung quanh có cùng đam mê, sở thích. Đặc biệt phải thường xuyên học hỏi

Ví dụ: Nghiên cứu bí quyết thành công của những người thành công trên thế giới.  Hầu hết họ đều biết bản thân mình có những điểm mạnh gì? họ có những đam mê gì và cháy hết mình với đam mê đó.

+      Phương cách để thấu hiểu cảm xúc: Dành một khoảng thời gian tĩnh lặng cần thiết để suy nghĩ về chúng, nhằm tìm ra nguyên nhân và tại sao chúng lại xuất hiện. Biết lắng nghe: Bởi cảm xúc phản ánh những trải nghiệm trong cuộc sống của bạn, và chúng luôn bắt nguồn từ một nguyên do nào đó.

3.2. Tự điều chỉnh – Kiểm soát bản thân.

–       Tự điều chỉnh: Họ thường suy nghĩ chín chắn, không để mình nổi giận vô cớ hay có những quyết định nóng vội. Khả năng tự điều chỉnh là điều kiện tốt cho sự thành công của con người

–       Tự kiểm soát: Những người có khả năng tự kiểm soát tốt là những người biết kiểm soát cảm xúc bao gồm kiềm chế nỗi đau, giữ bình tĩnh và quyết đoán ngay cả khi sự việc bất ngờ xảy ra.

3.3.  Động lực – Giàu nhiệt huyết. 

–       Người giàu trí tuệ cảm xúc luôn tràn đầy nhiệt huyết, làm việc rất tận tụy. Vì có động lực, có mục tiêu đã được xác định nên họ thích được thử thách và làm việc hiệu quả cao. Họ sẵn lòng hy sinh thành quả trước mắt để đạt được thành công lâu dài.

–       Họ luôn có động cơ định hướng làm động lực thúc đẩy con người hoạt động theo một mục tiêu nhất định. Cam kết theo đuổi tầm nhìn và những mục tiêu mình đặt ra kể cả những mục tiêu vượt xa yêu cầu với người khác. Chủ động sáng tạo và lạc quan, sẵn sàng nắm bắt cơ hội và thách thức, không lo sợ rủi ro và chấp nhận thất bại như phần tất yếu của cuộc sống

3.4.  Đồng cảm – Biết cảm thông.

Đồng cảm là khả năng nhận thức được quan điểm của người khác và điều tiết phản ứng cảm xúc của riêng bạn. Người có lòng đồng cảm thường rất tinh tế, hiểu và quan tâm yêu thương mọi người. Sự đồng cảm và cảm thông là những cung bậc cảm xúc của con người, sự đồng cảm có thể được hiểu đó là sự cảm thông, thấu hiểu đối với con người với nhau, còn chia sẻ đó là đồng cam cộng khổ, và chia sẻ cay đắng ngọt bùi trong cuộc sống, đây chính là khả năng đặt mình vào vị trí người khác và hiểu cảm giác của họ, biết lắng nghe và đồng cảm.

 Đây chính là yếu tố quan trọng thứ hai của trí tuệ cảm xúc và là tập hợp những kỹ năng quan trọng nhất mà con người nên rèn luyện, được ghi rõ trong nguyên tắc giao tiếp ứng xử.

3.5.  Kỹ năng xã hội – Kỹ năng giao tiếp.

–       Kỹ năng xã hội: thể hiện qua việc điều khiển cảm xúc người khác một cách khéo léo. Luôn quan tâm đến cảm xúc của người khác cùng với các khía cạnh khác khi đưa ra quyết định với họ. Sự thấu hiểu: cảm thông  và hiểu được ước muốn, nhu cầu và quan điểm của những người xung quanh. Người biết cảm thông thường rất giỏi trong việc nắm bắt cảm xúc của người khác một cách tinh tế nhất, luôn biết đặt mình vào vị trí của người khác và học cách đọc ngôn ngữ cơ thể người khác khi giao tiếp vì vậy họ luôn là người truyền cảm hứng và tạo động lực cho người khác phát triển tiềm năng.

–       Kỹ năng giao tiếp xã hội: người có kỹ năng giao tiếp xã hội tốt luôn xác định “Không một ai trong chúng ta giỏi bằng tất cả chúng ta hợp lại”. Khi làm việc nhóm, họ luôn xác định tư tưởng “một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”. Họ luôn thấu hiếu và tôn trọng sự khác biệt của người khác trong giải quyết vấn đề và nắm bắt cơ hội rất nhanh, khiến cho sức mạnh tập thể luôn vững mạnh.

1.  Vai trò của trí tuệ cảm xúc với sự phát triển của trẻ

–       Ngoài những vai trò chung thì EQ có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ. Không phải ngẫu nhiên mà mục tiêu của giáo dục mầm non luôn đề cao giáo dục thể chất trước. Trẻ có khỏe về thể chất thì hoạt động vận động, giao tiếp, trí tuệ, thẩm mỹ…mới phát triển đồng bộ.

–       Chỉ số EQ cao sẽ giúp trẻ thích ứng nhanh với cuộc sống, giúp trẻ phát triển tốt khả năng giao tiếp, diễn đạt, hòa đồng với bạn bè, giúp trẻ thích ứng nhanh với cuộc sống. Điều này sẽ tạo cho trẻ một nền tảng tốt về nhân cách cũng như những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để giúp trẻ có thể thành công vững chắc trong tương lai.

–       Cảm xúc gắn liền với nhu cầu và việc thoả mãn nhu cầu của chủ thể

Trạng thái thiếu hụt sẽ dẫn đến những đòi hỏi cần phải thoả mãn để tồn tại và phát triển làm xuất hiện nhu cầu. Nhu cầu được thoả mãn sẽ nảy sinh cảm xúc tích cực (dương tính), ngược lại nhu cầu không được thoả mãn sẽ nảy sinh cảm xúc tiêu cực (âm tính). Nghiên cứu những trẻ EQ thấp (trẻ có hoàn cảnh bất hạnh như mồ côi, gia đình có vấn đề, đổ vỡ, trẻ bị bỏ rơi..) luôn khó tạo ra các mối quan hệ xã hội, giao tiếp. Tình trạng thiếu xúc cảm còn có thể dẫn đến những hệ lụy nhân cách đáng tiếc, chẳng hạn như phạm tội, hành hạ người khác hay giết người hàng loạt là dẫn chứng điển hình của sự vô cảm.

Không nói đâu xa, hiện nay theo thống kê thì tỉ lệ thanh thiếu niên trẻ vô cảm đang ngày càng gia tăng. Người dân ngày càng vô cảm, dửng dưng trước những khó khăn, mất mát của người khác. Họ sẵn sàng check-in, câu like sống ảo chứ không sẵn sàng dang tay giúp đỡ người bị nạn vì sợ liên lụy, sợ làm phiền.

Việc vận dụng tốt trí tuệ cảm xúc sẽ giúp bản thân trẻ đạt được những kết quả tốt đẹp trong nhận thức và giao tiếp. Trẻ có kỹ năng EQ cao sẽ giúp trẻ tự tin, có trách nhiệm, có kỹ năng tạo dựng các mối quan hệ tốt đẹp với người khác.

2.   Các yếu tố phát triển trí tuệ cảm xúc trẻ em: bao gồm 7 yếu tố

2.1. Thận trọng trong ứng xử:

–       Đối với bậc cha mẹ và người lớn khi trẻ có biểu hiện nổi loạn hay bướng bỉnh, làm sai.. đừng vội vàng phán xét, gắn mác trẻ hư, trẻ không biết làm gì. Việc gắn mác và phán xét vội vàng sẽ khiến trẻ mặc định bản thân mình không làm nên tích sự gì, trẻ sẽ tự ti về bản thân, không chủ động trong mọi hành động

Trẻ em giai đoạn 3-6 tuổi phát triển tính tự lập rất cao, trẻ thích có ý kiến riêng, mong muốn được giúp đỡ người khác, có tính sáng tạo và trí tưởng tượng rất cao. Đặc biệt giai đoạn “ khủng hoảng tuổi lên 3” nếu cha mẹ không thận trọng trong cách ứng xử sẽ có những hệ lụy đáng tiếc về nhân cách trẻ sau này

–       Đối với trẻ, chúng ta cần giúp trẻ thận trọng trong ứng xử như thế nào cho đúng?

Trẻ con là trang giấy trắng, nếu cha mẹ và người lớn bên cạnh có cách cư xử thế nào trẻ sẽ sao chép 100%. Vì vậy khi bản thân trẻ được đánh giá đúng, được nhìn nhận cảm xúc đúng, trẻ sẽ có cách nhìn nhận và đánh giá sự việc và người khác thận trọng hơn. Nếu cha mẹ phán xét sự việc, phán xét trẻ hay người khác vội vàng thì con trẻ cũng sẽ chịu ảnh hưởng cách cư xử như thế

Ví dụ:  Khi nhận cuộc gọi của nhà trường báo con mình làm bể bình hoa. Nếu cha mẹ không thận trọng trong ứng xử sẽ mắng con hay đánh con một trận vì tội làm bể bình hoa khiến mẹ phải đền tiền. Nhưng nếu cha mẹ thận trọng sẽ hỏi con diễn biến sự việc, lý do vì sao v.v thì sẽ có giải pháp khác

2.2. Có khả năng quan sát và nhận định:

–       Không phải ngẫu nhiên mà Ông bà ta có câu “ Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Trẻ được quan sát xung quanh càng nhiều, cha mẹ dành nhiều thời gian giải thích, lý luận thì nhận thức và trí tuệ cảm xúc trẻ sẽ phát triển cao hơn những trẻ khác. Tuy nhiên trẻ biết nhiều thường mang tâm lý tự cao, cho rằng mình biết cả thế giới, vì thế cần dạy trẻ đức tính khiêm tốn.

–       Trẻ rèn được khả năng quan sát và nhận định sẽ rất tự tin, biết chiến thắng nỗi sợ hãi của bản thân bởi trong hoàn cảnh nào trẻ cũng luôn muốn là người tiên phong đi đầu, trẻ luôn muốn thay đổi và làm mới bản thân mỗi ngày. Vì vậy hãy khuyến khích trẻ làm những việc mà trước đây trẻ chưa từng làm hoặc đã làm nhưng trẻ thấy sợ hãi bằng cách thường xuyên đưa trẻ ra ngoài, cho trẻ quan sát, chỉ các con vật, hiện tượng cho trẻ xem. Ví dụ:  Trẻ có cảm giác sợ té khi chơi cầu tuột. Hãy cho trẻ quan sát bạn chơi, hướng dẫn trẻ cách chơi. Động viên, khích lệ khi trẻ làm được.v.v..

2.3. Tự đánh giá bản thân:

 Cảm xúc đi lên đồng nghĩa lý trí đi xuống. Việc rèn cho trẻ kiềm chế cảm xúc tiêu cực, kiềm chế cơn nóng giận cũng chính là giúp trẻ nhận thức bản thân, lắng nghe chính mình có những mặt mạnh, mặt yếu nào, giúp trẻ tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình  tốt hơn.

–       Hãy nuôi dưỡng ước mơ của trẻ. Trẻ biết thể hiện quan điểm thích gì và ghét gì cũng chính là biểu hiện thế mạnh và đam mê của trẻ. Dù chúng luôn có những ước mơ, ý thích vĩ đại, viễn vông hay cực kỳ thực tế đi chăng nữa thì đó cũng chính là thể hiện những khát vọng, những điều tốt đẹp mà trẻ muốn đạt được. Vì vậy tự đánh giá bản thân là yếu tố quan trọng giúp phát triển trí tuệ cảm xúc trẻ.

2.4. Biết kìm chế:

Nếu cha mẹ biết kiềm chế cảm xúc tốt thì con trẻ cũng sẽ học và làm theo. Trẻ hay nổi giận vô cớ, đập phá đồ đạc khi nóng giận, chửi mắng bạn bè… chính là tấm gương phản chiếu từ cảm xúc của cha mẹ lên trẻ. Con trẻ luôn cười đùa vui vẻ và luôn tỏ ra bình tĩnh trước mọi vấn đề chính là cha mẹ luôn làm chủ cảm xúc của mình.

Dạy bản thân quản lý cảm xúc, biết xử lý vấn đề, biết cách kiềm chế cơn nóng giận trước khi hành động hay áp đặt với người khác; giúp trẻ phân biệt cái có lợi, cái có hại khi không quản lý được cảm xúc của mình chính là giúp trẻ biết kiềm chế tốt nhất

Ví dụ:  Khi trẻ nóng giận vứt đồ chơi nếu cha mẹ cũng nóng giận đập phá đồ đạc theo thì trẻ sẽ suy nghĩ rằng cách tốt nhất giải tỏa cơn tức giận chính là bạo lực. Nếu cha mẹ tìm cách giúp trẻ bình tĩnh, tịch thu đồ chơi trẻ yêu thích, phạt không mua đồ chơi mới. Giải thích lý do tại sao trẻ bị phạt. Từ đó trẻ sẽ tự rút ra kinh nghiệm bài học cho bản thân và tự biết cách điều chỉnh cảm xúc, hành vi, thái độ của mình.

2.5. Khả năng giữ bình tĩnh và kiểm soát trong các tình huống khó khăn

Với trẻ nhỏ thì sao? nếu chúng ta có thái độ ứng xử thế nào thì trẻ sẽ sao chép 100% cách ứng xử như vậy.  Cảm xúc là một phản ứng mang tính chất cá nhân, vượt khỏi tầm kiểm soát của ý thức và mang tính chất lây lan. Trẻ sẽ có sự điềm tĩnh hay hốt hoảng, sợ sệt tùy theo phản ứng của cha mẹ.

Ví dụ:  HTV có chương trình “ Con đã lớn khôn” dành cho trẻ nhỏ. Đó chính là một sân chơi cực kỳ bổ ích, rèn luyện nhiều kỹ năng. Không chỉ giúp các bậc cha mẹ hiểu về tính cách, khả năng quản lý cảm xúc của trẻ mà còn là nơi để trẻ bộc lộ hết khả năng cũng như tâm lý của mình.

2.6. Biết chịu trách nhiệm:

Đối với người lớn, việc xin lỗi trực tiếp người khác khi mình làm sai đôi khi rất khó khăn vì cái tôi quá lớn. Tuy nhiên để trẻ có thể chủ động hành động, nắm bắt thành công trong tương lai, chúng ta cần dạy trẻ dám chịu trách nhiệm đối với việc mình làm, dám nhận lỗi khi mình làm sai, không đỗ lỗi cho người khác và biết sửa sai. Trẻ biết nói câu xin lỗi khi làm sai và dũng cảm nói ra câu xin lỗi mà không bị gượng ép hay bị bắt buộc xin lỗi và trẻ biết sửa sai. Cho trẻ quyền lựa chọn và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.

Ví dụ:  Khi mẹ yêu cầu con vào bàn ăn cơm. Bữa cơm chỉ duy nhất một món cá. Con nói không thích ăn cá và không hợp tác ngồi vào bàn ăn, đòi xem ti vi. Các mẹ sẽ xử trí thế nào? Có ai sẽ đưa ra hai yêu cầu như sau không? “Bây giờ là giờ ăn cơm chung của cả gia đình, mẹ biết con không thích ăn cá nhưng hôm nay mẹ bận không đi chợ mua món con thích được. Bây giờ, một là con cùng ăn với gia đình, mai chúng ta sẽ cùng nhau đi chợ mua món con thích, hai là giờ nhịn đói đến sáng và ngày mai mẹ sẽ không cho con coi chương trình tivi con yêu thích. Con chọn cách nào?”

2.7. Suy xét chính chắn:

Con người trưởng thành, nếu quyết định có ảnh hưởng đến người khác, chúng ta có thể biết đặt mình vào vị trí của họ. Tuy nhiên với trẻ em giúp trẻ có thói quen suy nghĩ chính chắn chính là ta dạy trẻ cách lập mục tiêu và lên kế hoạch cho bản thân, giúp trẻ luôn suy nghĩ kỹ càng và chuẩn bị tốt trước khi làm một việc gì đó. Trẻ sẽ hiểu rằng những lựa chọn ở hiện tại sẽ quyết định tương lai của trẻ.

Cha mẹ có thể dạy cho con viết ra những mục tiêu của mình ra giấy trước khi thực hiện ví dụ như đi chơi cần chuẩn bị gì? Hoặc cần quyết định vấn đề gì ta đưa ra hai lựa chọn cho bé quyết định. “ Con muốn mặc áo vàng hay áo đỏ?” chắc chắn khi trẻ lựa chọn xong trẻ sẽ có sự hài lòng và chịu trách nhiệm với quyết định của mình. Trẻ suy nghĩ chính chắn sẽ hình thành một thói quen và tính cách cẩn thận, chu đáo, ngăn nắp và chủ động. Trẻ sẽ biết cách quản lý thời gian, thực hiện nghiêm túc theo thời gian biểu giờ nào việc ấy, việc quan trọng làm trước, làm đúng kế hoạch và có cân nhắc, tính toán công sức hợp lý

3.     Những vấn đề liên quan chỉ số cảm xúc của trẻ em

3.1. Trẻ khó hòa đồng- Xây dựng mối quan hệ với bạn bè

–       Biểu hiện: Trẻ ngại giao tiếp, thu mình lại, có trẻ luôn coi mình là trung tâm vũ trụ nên bị bạn bè cô lập, trẻ cảm thấy cô độc

–       Nguyên nhân: Môi trường giao tiếp hạn hẹp ( gia đình có ít người); Do gia đình không cho trẻ chơi với các bạn cùng trang lứa; do trẻ có chỉ số IQ cao nên không thích chơi cùng các bạn.

–       Trẻ em cần được rèn luyện sớm về khả năng thích nghi, hòa nhập với môi trường mới xung quanh từ đó khả năng giao thiệp của trẻ với người thân, bạn bè, thầy cô, xã hội… được mở rộng. Đó là điều kiện tốt để thành đạt hơn trong tương lai.

–       Khả năng tương tác, hòa nhập của trẻ với người bạn mới phụ thuộc vào tính cách của mỗi trẻ. Nếu một đứa trẻ khó khăn khi giao tiếp, tương tác với bạn bè, thầy cô, có một số cách mà cha mẹ có thể làm để giúp trẻ.

+      Trẻ hòa đồng sẽ luôn tự tin nơi chốn đông người, trẻ luôn có những kỹ năng xử lý tình huống và tự tin ra quyết định

3.2 Trẻ nhút nhát- Khó thể hiện cảm xúc bản thân

–       Biểu hiện: Xấu hổ, rụt rè, ít bạn, thiếu tự tin, tâm lý hay nghi hoặc, khó khăn trong việc diễn đạt, khả năng chịu đựng kém, tính ỷ lại cao, thiếu quyết đoán…

–       Nguyên nhân: Do trong gia đình, có thành viên nhút nhát, sống nội tâm-Do bố mẹ ít cho bé tiếp xúc với môi trường bên ngoài, cô lập bé trong nhà – Do người lớn quá nuông chiều trẻ; cha mẹ hay trách mắng trẻ, phê bình, chê bai làm trẻ mất tự tin; cha mẹ hay dọa nạt trẻ

–       Biện pháp khắc phục hai trường hợp trên

*      Ở lớp học: cha mẹ nên trao đổi với cô về tình trạng của trẻ để cô giúp trẻ giao lưu với các bạn một cách tự nhiên nhất mà không cảm thấy bị áp lực và bắt buộc. Bằng cách đó, trẻ trở nên thân quen, gần gũi và thoải mái khi giao tiếp với bạn cùng lớp.

Ví dụ  Hãy yêu cầu trẻ tương tác với những người đã quen. Có thể con sẽ dễ dàng tương tác với một người bạn mà trẻ biết hơn là những người khác.

Dần dần hãy giới thiệu con với các bạn bè khác, những người mà trẻ biết khi vào trường mới.

+      Xây dựng nhóm bạn cùng độ tuổi cũng như khác độ tuổi để cùng vui chơi, trò chuyện với bé.

*      Ở nhà: Con đi học ở trường về, cha mẹ nên tìm hiểu câu chuyện của con ở trường học

Ví dụ:   Hỏi xem trẻ quen những bạn bè nào ngồi cùng bàn? Tên bạn? Chú ý hướng trẻ đến những điều tích cực bằng những từ ngữ khen ngợi trẻ và bạn bè, cô giáo trẻ, tạo hứng thú và niềm vui cho trẻ về môi trường mới. Khuyến khích trẻ nói về trường học của mình bằng những gợi ý cụ thể.

Khi con trẻ tỏ ra không hòa nhập với những người bạn mới, hãy khuyến khích trẻ ngày tiếp theo. Cha mẹ cần tích cực giúp trẻ thiết lập mối giao tiếp cởi mở càng sớm càng tốt đối với trẻ đang thích nghi với môi trường mới đầy xa lạ.

+      Kể cho bé nghe những câu chuyện về lòng tự tin, tình bạn.

+      Thường xuyên dẫn bé đến vui chơi ở những nơi công cộng để tăng cơ hội tiếp xúc và làm quen với những điều mới mẻ.

+      Khen ngợi, động viên bé khi bé vui chơi, khuyến khích bé làm quen được với thế giới xung quanh.

+      Hãy tập cho bé tự làm những việc bé có thể làm như đánh răng, tự ăn uống, mặc quần áo, xếp dụng cụ học tập vào cặp.

3.3        Trẻ hung hăng-bướng bỉnh khó làm chủ cảm xúc

–       Biểu hiện: Cố tình làm ngược với yêu cầu của người lớn; không vâng lời, khi bị la mắng trẻ thường phản kháng, hoặc lì ra; cắn người khác, la hét, đập phá.. là những dấu hiệu cảnh báo ở trẻ. Nếu không được khắc phục kịp thời, trẻ sẽ trở nên rất hung dữ về sau. Tình trạng thanh thiếu niên phạm tội phần lớn do từ nhỏ trẻ không được uốn nắn kịp thời tính cách hung hăng của mình.

 

–       Nguyên nhân: Ngoài yếu tố di truyền thì còn có nguyên nhân trẻ bị “khủng hoảng tuổi lên 3”; Cha mẹ quá nuông chiều trẻ, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ; Cha mẹ bỏ qua các lỗi vi phạm của trẻ

+ Trẻ hung hăng còn là bước chuyển tiếp của trẻ hiếu động ( nếu không có môi trường vận động phù hợp, trẻ có thể chuyển hướng sang trạng thái hung dữ); Thể hiện tính chống đối vì cha mẹ quá độc đoán áp đặt, mệnh lệnh một chiều, không quan tâm đến nhu cầu của trẻ, không cho trẻ có quyền lựa chọn, vì vậy trẻ buộc phải chấp nhận và sẽ hình thành sự phản kháng ngấm ngầm để chờ dịp bộc phát; trẻ có những bất ổn về mặt tâm lý do không được yêu thương, trẻ stress vì sợ hãi; trẻ học bạo lực từ môi trường sống

Biện pháp khắc phục:

+      Không nuông chiều trẻ theo kiểu muốn gì được nấy

+      Động viên, khen thưởng trẻ khi trẻ vâng lời và có những hành vi tốt.

+      Nên cho trẻ biết các giới hạn, có một số nguyên tắc nhất định trong gia đình, và trẻ phải tuân theo.

+      Hãy nhẹ nhàng giải thích, nhưng lời lẽ kiên quyết để trẻ phải tuân theo.

+      Không nhượng bộ trẻ khi trẻ đòi cho bằng được cái gì.

+      Cha mẹ làm gương bằng những việc làm tốt, và nói cho trẻ biết thế nào là tốt, thế nào là không tốt.

4.      Các loại cảm xúc tác động đến hành vi của trẻ: Có năm loại nhu cầu cảm xúc chính thúc đẩy hành vi của con trẻ:

4.1.  Nhu cầu cảm xúc 1: Được yêu thương

–       Vai trò của tình yêu thương đối với sự phát triển toàn diện ở trẻ

+      Một trong những nhu cầu cảm xúc mạnh mẽ nhất của trẻ (và cả người lớn chúng ta nữa) là mong muốn và khao khát nhận được tình yêu thương mà trước hết là tình yêu thương của người thân trong gia đình. Chính những nhu cầu đó khiến trẻ có cảm giác sợ người thân buồn và nó chính là động lực thúc đẩy trẻ tham gia vào các nhóm bạn bè, tuân theo các quy tắc xã hội, phát triển tình bạn và bắt chước những khuôn mẫu hành xử người khác.

+      Khi đứa trẻ được sống trong bầu không khí yêu thương trẻ sẽ luôn có cảm giác vui vẻ, tích cực và hăng hái. Trẻ tự hào về bản thân, ý thức được giá trị của mình và tin vào bản thân mình.

Ngược lại khi một đứa trẻ không cảm nhận được tình yêu thương và phải liên tục nhận những lời la mắng, chỉ trích thì lâu dần trẻ sẽ có thái độ bất mãn, tiêu cực và dửng dưng với nổi đau người khác. Được yêu thương chính là liều thuốc giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và là phương pháp hữu hiệu rèn luyện nhân cách cho trẻ.

+      Khi được yêu thương, cha mẹ dành thời gian chăm sóc, sống trong môi trường ngôn ngữ vui tươi và có một thể chất tốt, trẻ sẽ được đảm bảo phát triển ngôn ngữ bình thường.

–       Các cách thể hiện tình yêu thương sai lầm của cha mẹ đối với con cái: Hầu hết các bậc cha, mẹ luôn mong cho con những điều mình nghĩ là tốt nhất, nhưng nhiều người không biết cách thể hiện phù hợp với suy nghĩ của con khiến chúng cảm thấy mình không được yêu thương, thậm chí có cảm giác mình bị ghét bỏ như:

+  Cha mẹ so sánh con với người khác

“ Con lo mà chạy xe, nhìn bạn An chạy giỏi chưa kìa?”

+  Chỉ trích hành vi của con và bới móc lỗi lầm của chúng

“Sao con không biết mặc áo vậy? mẹ chỉ biết bao nhiêu lần rồi, sao con dốt thế?”. Cách thức này không chỉ khiến trẻ cảm thấy không được yêu thương, bị phủ nhận sạch trơn mà lâu dần sẽ khắc sâu trong tâm trí chúng cảm giác về sự vô dụng, tệ hại của bản thân.

+  Dùng bạo lực và nhục mạ trẻ.

Trẻ thường xuyên sống trong môi trường bạo lực sẽ có sự phát triển nhân cách lệch lạc khi lớn lên. Điều nguy hiểm nhất là khi trẻ không cảm thấy được yêu thương ngay trong chính gia đình mình thì trẻ sẽ có khuynh hướng tìm kiếm điều đó ở những nơi khác. Đó là lý do trẻ dễ bị bạn bè xấu lôi kéo vào các tệ nạn xã hội

–       8 cách để trẻ cảm thấy mình luôn được yêu thương

+      Cha mẹ dành thời gian cho con: Đây chính là cách giúp nuôi dưỡng sự tôn trọng và sự gần gũi của cả hai, và cho phép bạn tìm hiểu thêm về mong muốn cũng như nhu cầu của trẻ. Có câu “ đi đâu không quan trọng, làm gì không quan trọng. Quan trọng là ta đi cùng nhau, làm cùng nhau”.  Sự thoải mái và không khí vui vẻ sẽ gắn kết bạn và trẻ lại với nhau 1 cách tốt nhất.

+      Cho trẻ biết rằng chúng được yêu thương: Có người rất yêu con nhưng không bao giờ thể hiện ra điều đó. Trí óc trẻ rất non nớt để có thể nhận ra cha mẹ yêu mình vô điều kiện thế nào nếu tình yêu thương đó không bộc lộ qua lời nói hay hành động. Theo khảo sát trên 100 bạn trẻ được hỏi thì có đến 80% ngại bày tỏ cảm xúc hay nói lời yêu thương với đấng sinh thành của mình. Bạn có dám ôm ba mẹ và nói “ con yêu ba mẹ” hay không?

*      Biết yêu thương là một biểu hiện cảm xúc mà ai cũng cần có để có thể hòa mình vào tập thể. Tính cách của trẻ ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, ngoài yếu tố bẩm sinh, còn lại là do cha mẹ rèn luyện, định hướng. Nếu cha mẹ khó tính, lạnh lùng, không thể hiện cảm xúc yêu, ghét, giận hờn… thì trẻ cũng sẽ biến thành một đứa trẻ thiếu cảm xúc, e dè, không biết thể hiện tình yêu thương. Điều đó không chỉ làm trẻ khó hòa nhập cộng đồng mà còn ảnh hưởng tới quá trình học tập, làm việc. Vì vậy, cha mẹ cần có nghệ thuật dạy con ngay từ khi còn nhỏ để trẻ biết yêu thương người khác, đừng ngại nói lời yêu thương với trẻ, hãy dạy trẻ cách biểu hiện tình yêu thương bằng những cái ôm, nụ hôn, lời cảm ơn; thường xuyên khuyến khích, động viên, khen ngợi và khen thưởng khi trẻ làm tốt.

*      Đặc biệt với những trẻ cha mẹ ly hôn, chúng cần có sự khẳng định rằng “ cha mẹ ly hôn hoàn toàn không phải lỗi của con. Giống như con chơi với bạn, sẽ có một lúc nào đó bạn làm con giận và con muốn nghỉ chơi với bạn ấy. Cha mẹ cũng thế, cha và mẹ đang giận nhau nên sẽ tạm không sống cùng nhau, nhưng với cha mẹ, con vẫn là người cha mẹ yêu thương nhất”.

*      Đối với cha mẹ mắc bệnh thành tích, luôn so sánh con với người khác. Đừng quá nghiêm khắc, khó tính với con, hãy cho con biết rằng cha mẹ yêu con vì bản thân con chứ không phải vì điểm số con mang về.

*      Yêu thương gia đình là tình cảm thiêng liêng tồn tại trong mỗi người con, không có xuất phát điểm hay kết thúc. Vì vậy hãy giáo dục trẻ coi gia đình là hạt nhân và nhà là nơi để quay về.

+      Thường xuyên trò chuyện với trẻ: Có trẻ khi được hỏi “ con mong muốn điều gì ở cha mẹ thì câu trả lời là được cha mẹ hiểu”. Trò chuyện sẽ giúp cả hai hiểu rõ nhu cầu, mong muốn của nhau, cho trẻ cảm giác mình được quan tâm và trưởng thành.

+      Khuyến khích trẻ trò chuyện bằng cách sử dụng yếu tố kéo dài cuộc trò chuyện: nhằm giúp trẻ diễn đạt rõ hơn mong muốn, yêu cầu của mình vì trẻ còn nhỏ chưa có khả năng bộc lộ hết điều trẻ đang suy nghĩ; Yếu tố kéo dài cuộc trò chuyện cũng sẽ trở thành hình mẫu để trẻ nhỏ có thể sử dụng trong việc tìm hiểu thêm thông tin từ bạn bè, người trưởng thành khác, hoặc để tăng cường khả năng diễn đạt rõ ràng về trải nghiệm của bản thân.

+      Bày tỏ sự tôn trọng với trẻ: dành thời gian và lắng nghe 1 cách chân thành chính là sự tôn trọng mà chúng ta dành cho con trẻ để trẻ hiểu rằng trẻ quan trọng hơn bất cứ những việc khác bạn đang làm; tránh hối thúc con hay trả lời thay cho trẻ; phải tôn trọng ý kiến trẻ; không xúc phạm và dùng từ thô lỗ với trẻ; Khi con làm sai cha mẹ có thể la mắng nhưng tránh kỷ luật con trước mặt người ngoài

+      Tôn trọng khả năng của trẻ: cho phép trẻ làm những công việc trong khả năng, cho trẻ thời gian tự hoàn thành công việc của mình, không làm thay vì trẻ sẽ suy nghĩ mình không có khả năng.

+      Cho phép trẻ rút ra bài học từ sai lầm của mình: trải nghiệm và rút ra bài học từ sai lầm của mình là cách giúp trẻ tự lập và tự tin hơn trong cuộc sống

+      Cho trẻ có quyền lựa chọn: chính là biểu hiện tôn trọng sở thích, quan điểm của trẻ, tôn trọng tính tự lập.

Trẻ được tôn trọng và yêu thương đúng cách chính là phương pháp giúp trẻ làm chủ được cảm xúc của chính mình.

4.2.  Nhu cầu cảm xúc 2: Được chấp nhận

–       Ngoài nhu cầu được yêu thương, trẻ còn mong muốn được người lớn chấp nhận. Chấp nhận ở đây chính là chấp nhận bản ngã riêng của trẻ, không lấy người khác so sánh với trẻ. Chấp nhận mặt mạnh và yếu của trẻ.

–       Hãy cho trẻ quyền được lên tiếng! được là chính mình: Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em (CRC) mà Việt Nam tham gia từ năm 1990 và Luật Trẻ em năm 2016 khẳng định, trẻ em là con người có quyền thể hiện chính kiến của mình về những vấn đề ảnh hưởng đến mình. Tuy nhiên trong gia đình, xã hội thì cha mẹ, ông bà, người lớn luôn cho mình là bậc trên, cướp mất quyền được lên tiếng của trẻ, trẻ không được phép có chính kiến riêng của mình. “ Còn nhỏ biết gì mà nói, còn nhỏ biết gì mà chọn…” vì vậy trẻ không có cơ hội được là chính mình. Hãy cho trẻ tự quyết định làm những việc liên quan đến nhu cầu của trẻ hằng ngày như tự mặc quần áo, tự đánh răng, tự múc cơm ăn và được quyền chọn quần áo mình thích, được chọn ăn món mình thích v.v. Tuy nhiên cần hướng trẻ vào những sở thích lành mạnh và phù hợp sức khỏe trẻ.

Nhu cầu được yêu thương và được chấp nhận là nhu cầu thứ ba trong thang bậc nhu cầu cơ bản của con người đã được nhà tâm lý học Maslow lập ra. Nó chỉ đứng sau nhu cầu về vật chất và nhu cầu về sự an toàn.

4.3. Nhu cầu cảm xúc 3: Cảm thấy mình quan trọng

–       Nhu cầu được cảm thấy mình quan trọng là nguồn lực thúc đẩy trẻ giúp đỡ người khác, tình nguyện tham gia công tác xã hội. Vấn đề ở chỗ các bậc cha mẹ ít khi làm cho trẻ cảm thấy chúng quan trọng và được công nhận trong gia đình.

Ví dụ: Cha mẹ thường hay ra lệnh cho con “ Mẹ lớn rồi, phải biết nhường đồ chơi cho em chứ? khiến cho trẻ cảm thấy mình bị áp đặt và khó vâng lời ngay lập tức, nếu cha mẹ đề cao vai trò làm anh, làm chị, trẻ sẽ tự động thấy được “ vị trí quan trọng của mình” bé sẽ là người tận tình chăm sóc em nhỏ.

4.4. Nhu cầu cảm xúc 4: Cảm thấy mình được nhìn nhận.

–       Khi sinh ra trẻ đã có nhu cầu được nhìn nhận bằng tiếng khóc của mình. Lớn lên, khi xem xét, đánh giá về một vấn đề, một sự vật, sự việc nào đó trẻ mong muốn được người lớn nhìn nhận quan điểm của mình; được người lớn nhìn nhận cách cư xử của mình. Hãy nhìn mặc ưu của trẻ thay vì cứ “ bới vết tìm lông”

Tuy nhiên thực tế không phải trẻ nào cũng được gia đình và xã hội nhìn nhận. Đặc biệt đối với những trẻ được sinh ngoài ý muốn, những trẻ sinh ra bị khuyết tật bẩm sinh. Gia đình vì sỉ diện, giấu diếm con hoặc mang đi gửi, đi bỏ.  Vì vậy trẻ rất dễ bị tổn thương vì ít được yêu thương, ít có khả năng được chăm sóc y tế và ít được đi học nhất, có trẻ còn chịu nhiều kỳ thị của xã hội, bị phân biệt đối xử khi hòa nhập cộng đồng. Chính vì vậy, trước mắt việc làm gương cho trẻ trong việc con bình đẳng với bạn khuyết tật, không trêu chọc, biết giúp đỡ bạn chính là cách các bậc cha mẹ giúp con mình thể hiện tình yêu thương, nhìn nhận sự khác biệt của bạn như một phần của cuộc sống. Hoặc cùng con tham gia các chương trình thiện nguyện hỗ trợ, giúp đỡ các bạn khuyết tật. Hoặc có điều kiện mở trường dành cho trẻ khuyết tật như một cách thức để giúp trẻ khuyết tật hòa nhập vào xã hội, đồng thời mang lại cho trẻ em khuyết tật cơ hội thực hiện hoài bão của mình như mọi trẻ em khác.

4.5. Nhu cầu cảm xúc thứ 5: Độc lập và tự khẳng định mình.

–       Nhu cầu được cảm thấy mình là một cá thể độc lập thường xuất hiện ở lứa tuổi lên 3, trẻ đã phân biệt được trai, gái và có cá tính riêng của mình. Đặc biệt là giai đoạn thanh thiếu niên, trẻ cố gắng tách dần ra khỏi vòng ảnh hưởng của cha mẹ, muốn khẳng định mình. Quá trình trở thành người lớn này tạo ra nhu cầu về Tự do và Độc lập. Khi đó những câu mệnh lệnh hay can thiệp quá sâu vào cuộc sống của trẻ như“ mẹ muốn con…” hay “ Con phải..” sẽ làm cho trẻ dễ nổi loạn.

Tuy nhiên không phải ta chấp nhận mọi yêu cầu của trẻ chỉ vì trẻ muốn độc lập và tự khẳng định mình mà nên có trách nhiệm dìu dắt, hướng dẫn con cái để chúng không mắc phải những sai lầm.

Trẻ con còn là lứa tuổi ngây thơ và vô tư nhất, chúng có một đặc quyền mà mọi người lớn đều mong ước, đó là luôn được thể hiện cảm xúc thật của chính mình. Dù vui, buồn hay cáu giận, trẻ đều không ngần ngại bộc lộ cảm xúc thật ra bên ngoài rất riêng, rất tự nhiên, chân thành. Bộc lộ cảm xúc không chỉ là nhu cầu tự nhiên của trẻ, mà nó có những lợi ích nhất định đến việc phát triển tình cảm, tính cách, suy nghĩ của trẻ sau này. Chính vì vậy, khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, dù là cảm xúc tiêu cực đi chăng nữa, là điều cần thiết người lớn nên chú ý với con trẻ.

Mọi hành động trí tuệ đều có sự tham gia của cảm xúc. Con người hoàn toàn có thể điều khiển trạng thái cảm xúc của mình một cách có ý thức nếu kiên trì luyện tập. Vì vậy giúp bản thân và giúp trẻ học cách quản lý cảm xúc, suy nghĩ lạc quan, loại bỏ cảm xúc tiêu cực, kiểm soát bản thân và chấp nhận sự thay đổi, từ bỏ định kiến, biết tha thứ, biết cho đi là bước quan trọng nhất để có sức khỏe và hạnh phúc.

Người viết: Lê Thị Bích Chi

Hướng dẫn: TS Nguyễn Văn Hùng

 

 


[ad_2]
Source link

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *