MARKETING BẰNG TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI

[ad_1]

MARKETING BẰNG  TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI

         Theo định nghĩa về Marketing của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) thì “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.

Description: Truyền thông mạng xã hội (Social Media) là gì? Nội dung về Truyền thông  mạng xã hội

   E-marketing (Online marketing, Digital marketing hay Internet marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến (Marketing trực tuyến) là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu internet. Sự xuất hiện của internet đã đem lại nhiều lợi ích từ chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau, như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi… Với bản chất tương tác của marketing trực tuyến, đối tượng nhận thông điệp có thể phản hồi ngay tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là một lợi thế lớn của marketing trực tuyến  so với các loại hình khác.

Các hình thức marketing trực tuyến

Marketing trực tuyến là việc sử dụng internet làm phương tiện cho các hoạt động marketing và truyền thông. Marketing trực tuyến là việc thực thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ, trong đó sử dụng các kênh phân phối trực tuyến – định hướng theo cơ sở dữ liệu – nhằm tiếp cận đến khách hàng đúng thời điểm, thích hợp, cá nhân hóa và chi phí hợp lý. Marketing trực tuyến là việc quản lý và thực hiện các hoạt động marketing, trong đó sử dụng các phương tiện điện tử, như: website, email, phương tiện không dây kết hợp với các dữ liệu số về đặc điểm và hành vi của khách hàng.

Search engine điều khiển robot đi thu thập thông tin trên mạng thông qua các siêu liên kết (hyperlink). Khi robot phát hiện ra một site mới, nó gởi tài liệu (web page) về cho server chính để tạo cơ sở dữ liệu chỉ mục phục vụ cho nhu cầu tìm kiếm thông tin.

Search Engine trên internet hay các công cụ tìm kiếm là các site đặc biệt trên web, được thiết kế để giúp mọi người tìm kiếm thông tin được lưu trên các site khác nhau.

SEM là dịch và hiểu theo nghĩa tiếng Việt là phương pháp tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm. SEM là một hình thức Internet Marketing và là một phương pháp marketing nhằm tăng sự hiện diện của bạn hay doanh nghiệp, tổ chức thông qua công cụ tìm kiếm.

SEO (Search Engine Optimization): Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn.

Website là một cửa hàng ảo với hàng hoá và dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán trên thị trường toàn cầu. Cửa hàng đó mở cửa 24 giờ/7 ngày một tuần, trong cả 365 ngày trong năm, cho phép khách hàng của bạn tìm kiếm thông tin, xem, mua sản phẩm và dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào họ muốn.

“Email marketing là một hình thức marketing trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp khách hàng’’(định nghĩa của Google về Email marketing). Trong ý nghĩa rộng nhất của nó, thuật ngữ này thường được dùng để chỉ việc gửi email với mục đích tăng cường mối quan hệ của một doanh nghiệp với khách hàng mới  hiện có và xây dựng lòng tin, sự tin tưởng để khuyến khích lòng trung thành bền vững của khách hàng và tăng việc kinh doanh lặp lại.

Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) đã đưa ra định nghĩa về Mobile marketing theo hướng tiếp cận này như sau: “Mobile marketing là việc sử dụng các phương tiện không dây làm công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông hỗn hợp”. Hiểu một cách đơn giản, đó là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho hoạt động marketing.

Affiiliate Network

Đây là nơi trung gian giữa cộng tác viên và nhà sản xuất. Nhà sản xuất sẽ đăng sản phẩm cần quảng bá còn các cộng tác viên sẽ tìm sản phẩm mà mình muốn tham gia tiếp thị.

Affiliate Network đóng vai trò cung cấp nền tảng kỹ thuật như link quảng bá, banner, theo dõi và đánh giá hiệu quả của việc tiếp thị cũng như giải quyết tranh chấp và thanh toán hoa hồng. Một số Affiliate Network nổi tiếng trên thế giới có thể kể đến là: Amazon, Google, Clickbank

Article marketing

Article marketing hay gọi là tiếp thị thông qua các bài báo, bài viết liên quan đến ngành công nghiệp hoặc dịch vụ tương ứng. Những bài viết thường chứa tài liệu tham khảo, giới thiệu dịch vụ, thông tin liên lạc của tác giả hoặc doanh nghiệp. Những bài viết này đều chứa đựng giá trị nội dung cao, đáng tin cậy và có thể được xuất bản miễn phí. Những bài viết này phần nhiều có sự tham khảo từ các nguồn khác nhau và được đăng trên nhiều trang web khác nhau.

Blog marketing 

Blog là một hiện tượng xã hội không ngừng biến hoá. Và bản thân internet cũng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Vì thế việc đặt ra một định nghĩa đúng đắn về blog quả là không tưởng. Blog, gọi tắt của từ weblog (tiếng Anh, “nhật ký web”), là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.

Các blogger (người viết blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề; thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền thống. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình.

Video trực tuyến

YouTube  là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip (YouTube do 3 nhân viên cũ của PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm 2005). Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình ti vi và video nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như video blogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý.

Viral Marketing (Marketing lan truyền)

Viral marketing là gì? Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ cấp số nhân.

Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng.  

Social Networks (Mạng xã hội)

Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Tiếng Anh: Social Network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên internet kết nối và chia sẻ với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ files, blog, và xã luận. Mạng xã hội thay đổi hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu hằng ngày cho hàng trăm triệu thành viên trên khắp thế giới.

7.3. MARKETING BẰNG  TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI

Truyền thông xã hội (Social Media) là những sản phẩm truyền thông (tin, bài, hình ảnh, video clips…) do người dùng tạo ra và xuất bản trên internet thông qua các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây. Mô hình truyền thông đã thay đổi, và một hình thức tiếp thị mới ra đời, tiếp thị bằng truyền thông xã hội (Social Media Marketing).

7.3.1. Affiliate marketing (Tiếp thị liên kết )

Tiếp thị liên kết là phương thức tiếp thị dựa trên nền tảng internet trong đó một website sẽ quảng bá sản phẩm/dịch vụ cho nhiều website khác mà được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập của khách hàng thông qua website. Người tham gia thực hiện hoạt động tiếp thị liên kết sẽ được thanh toán hoa hồng tiếp thị khi giới thiệu được khách hàng mua sản phẩm.Tiếp thị liên kết khác với phương thức quảng cáo truyền thống nhờ việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu quả của quảng cáo mà không phụ thuộc vào thời gian và tần suất quảng cáo.

Marketing liên kết bao gồm ba thành phần:

  1. Công ty hoặc cá nhân có nhu cầu quảng cáo cho sản phẩm/dịch vụ của mình, tiếng Anh gọi là Advertiser (người quảng cáo).
  2. Bên độc lập thực hiện việc quảng bá cho sản phẩm/dịch vụ của công ty có yêu cầu quảng cáo và nhận hoa hồng từ họ, tiếng Anh gọi là Publisher.
  3. Mạng liên kết hay nhà cung cấp dịch vụ liên kết (affiliate network) đóng vai trò trung gian giữa người có nhu cầu quảng cáo và người thực hiện quảng cáo để cung cấp dịch vụ liên kết, tính toán hiệu quả của quảng bá, tính toán lưu lượng và chi phí hai bên phải thanh toán cho nhau, quản lý và đưa ra phán quyết nếu có sự tranh chấp hoặc gian lận…

     Tiếp thị liên kết nâng cao hiệu quả quảng cáo nhờ tận dụng mạng lưới các website nhỏ thay vì phải đặt các biểu ngữ và trả phí cố định trên một vài website lớn. Nhờ vậy bên có nhu cầu quảng cáo nếu không có nhiều chi phí dành cho quảng cáo vẫn có thể quảng bá sản phẩm của mình.

Nói một cách đơn giản, affiliate là nhận hoa hồng khi bán được hàng trên internet. Hoa hồng có thể được chia dựa trên giá trị sản phẩm bán được (pay per sale), giá trị một lần nhấp chuột (pay per click), hay việc giới thiệu khách hàng đăng ký hoặc download (pay per lead).

Để tham gia làm cộng tác viên, các bạn cần đăng ký với các nhà sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Nếu được chấp thuận, bạn sẽ được cấp một mã số để theo dõi hoạt động môi giới kinh doanh riêng của bạn. Sau đó, nếu bạn thành công trong việc giới thiệu và bán được hàng cho một khách hàng, các bạn sẽ được trả một khoản hoa hồng. Có những nhà cung cấp dịch vụ sẵn sàng trả cho bạn những khoản hoa hồng rất hậu hĩnh.

Đối với các công ty, cộng tác với các afiliates là chiến lược marketing hiệu quả nhất để gia tăng sản lượng bán hàng, mở rộng thương hiệu…

Đối với các afiliates, việc kinh doanh trên internet chỉ cần số vốn ít, đơn giản và duy trì.

Đặc điểm mô tả cách hoạt động của affiliate marketing:

(1) Bạn tham gia một chương affiliate, sau khi nhận được username và password, bạn đăng nhập vào tài khoản của mình để lấy links (liên kết mà công ty cung cấp cho bạn) gọi là affiliate links.

(2) Bạn đặt affiliate links trên website của bạn.

(3) Khách viếng thăm click vào affiliate links của bạn và mua sản phẩm, dịch vụ hay điền vào form ở website của công ty.

(4)  Bạn được trả hoa hồng cho việc giới thiệu khách mua hàng của công ty.

Các dạng chương trình Afiliate:

(1)  Pay – Per – Sale & Percentage Programs

Công ty trả cho bạn một số tiền cố định khi bạn bán được 1 sản phẩm hoặc chia cho bạn % trên giá trị của sản phẩm bán được.Ví dụ công ty trả cho bạn $20 cho mỗi sản phẩm bán được (pay per sale), hoặc công ty trả cho bạn 40% trên giá trị sản phẩm bán được, giá sản phẩm là $100 thì bạn sẽ được trả $40 khi bán được 1 sp (percentage program)

(2)  Pay per lead và pay per action

Công ty sẽ trả cho bạn một số tiền khi giới thiệu khách điền vào form, download software… trên website của công ty.

(3) Pay per click program

Tương tự như pay per lead, công ty trả cho bạn một số tiền khi visitor click chuột vào affiliate link của bạn và viếng thăm website của công ty.

(4) Pay per call

Công ty trả cho bạn hoa hồng khi bạn giới thiệu khách hàng gọi điện thoại đến công ty.

8 bước cơ bản để xây dựng công việc kinh doanh afiliate

Bước 1: Nghiên cứu thị trường, xác định chủ đề của website bạn là gì? lợi nhuận tìềm năng đối với chủ đề đó. Sau khi đã tìm được chủ đề, bạn sẽ tìm công ty có chương trình afiliate để tham gia làm thành viên và bán sản phẩm.

 Bước 2: Đăng ký tên miền và hosting;

 Bước 3: Lên kế  hoạch thiết kế site của bạn;

 Bước 4: Lên kế hoạch phát triển nội dung cho website;

 Bước 5: Xây dựng website;

 Bước 6: Quảng cáo website;

 Bước 7: Quản lý công việc kinh doanh;

Bước 8:  Phát triển công việc kinh doanh.

Ai cũng đều biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com; chính vì vậy, mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số khác thì tính theo số lượng cố định.

Các chương trình này có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như thông báo, Amazon.com đã phát triển trên 60.000 địa chỉ website đại lý. Mỗi một địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy cập vào website đại lý rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới 10 cấp. Bản chất của chương trình này là, một website làm đại lý cho website chủ, một người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng, mà lại đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website chủ và nhận tiền hoa hồng, thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban đầu. Phương pháp này gọi là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn được gọi là marketing đa cấp (Multi Levels Marketing – MLM).

7.3.2. Article marketing

Article marketing hay gọi là tiếp thị thông qua các bài báo, bài viết liên quan đến ngành công nghiệp hoặc dịch vụ tương ứng. Những bài viết thường chứa tài liệu tham khảo, giới thiệu dịch vụ, thông tin liên lạc của tác giả hoặc doanh nghiệp. Những bài viết này đều chứa đựng giá trị nội dung cao, đáng tin cậy và có thể được xuất bản miễn phí. Những bài viết này phần nhiều có sự tham khảo từ các nguồn khác nhau và được đăng trên nhiều trang web khác nhau.

Nói cách khác Article marketing là hình thức xây dựng nội dung trang web, viết và biên tập các bài viết liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc chia sẻ bài viết trên các trang web có liên quan. Xu hướng này ngày càng mở rộng. Article marketing có thể mang lại một số lượng truy cập lớn cho các trang web.

Chẳng hạn, bạn đang kinh doanh bất động sản. Bạn có thể tự viết một bài mô tả dạng bất động sản bạn đang nắm giữ, thế mạnh cũng như mong muốn của bạn trong việc kinh doanh, sự cam kết để tạo lòng tin khách hàng. Sau khi đã có một bài viết tốt, bạn có thể gửi bài viết của mình tới các tờ báo về bất động sản để xin đăng tin.

Tối ưu hóa các website để được lọt vào top 10, 20, 30 trong các bộ tìm kiếm phổ biến trên thế giới như Google hay Yahoo bằng các từ khóa. Đăng ký liệt kê  càng nhiều Web danh bạ (Website Directory) càng tốt.

7.3.3. Blog marketing 

Blog là một hiện tượng xã hội không ngừng biến hoá. Và bản thân internet cũng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Vì thế việc đặt ra một định nghĩa đúng đắn về blog quả là không tưởng. Blog, gọi tắt của từ weblog (tiếng Anh, “nhật ký web”), là một dạng nhật ký trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 90 của thế kỷ XX.

Các blogger (người viết blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề; thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền thống. Được phần mềm hỗ trợ, dễ sử dụng, blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình.

Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các trang chứa phim và âm nhạc). Văn bản blog dùng phong cách thảo luận. Một blog thường chỉ liên quan đến một chủ đề yêu thích. Các khái niệm khác liên quan đến blog gồm có:

– Blogging: là hành động viết và xuất bản bài viết trên blog;

– Blogger: Tác giả, người viết để đăng tải các thông tin trên blog;

– Blogosphere: là cộng đồng các blog hoặc các blogger.

Phân loại Blog

Phân loại Blog có rất nhiều loại blog khác nhau từ nội dung bài viết đến cách thức truyền tải.

Bằng phương tiện truyền đạt

Một blog có video (gọi là vlog), blog gồm các link (gọi là linklog). Một trang gồm những bản phác thảo (gọi là sketchblog) hoặc một trang gồm có ảnh (gọi là photoblog). Những blog có bài viết ngắn và gồm nhiều dạng tranh ảnh, video đa dạng (gọi là tumblelog). Đặc biệt, một loại blog ít hay gặp được để trên Gopher Protocol được biết tới như Phlog.

Bằng phương tiện sáng tác

Blog được viết bằng phương tiện di động ví dụ như điện thoại di động hoặc PDA được gọi là moblog.

Thể loại

Một số blog tập trung vào một vấn đề cụ thể, ví dụ như blog chính trị, blog du lịch, blog thời trang, blog dự án, hoặc blog pháp luật (tên tiếng Anh là blawg).

Một blog không có mục đích chính đáng mà chỉ dành để spam gọi là Splog.

Một Slog (Site hoặc website log) là một phần của một website kinh doanh, được hợp nhất trong cả cấu trúc website bình thường, nhưng được viết bởi các phần mềm viết blog.

Tính hợp pháp của người xuất bản

Phần lớn một blog được dùng cho cá nhân, hoặc cho mục đích kinh doanh. Blog công ty, có thể được dùng đối nội để hỗ trợ truyền đạt và văn hóa riêng của tập đoàn (đối nội) hoặc dùng để tiếp thị, tạo dựng thương hiệu hoặc PR (đối ngoại).

Công cụ tìm kiếm blog

Một số các công cụ tìm kiếm blog được dùng để tìm nội dung blog (còn được biết với tên blogosphere, ví dụ như blogdigger, Feedster và Technorati). Technorati cung cấp những thông tin cập nhật về những tìm kiếm phổ biến và tag dùng để phân loại bài viết trong blog.

Blog đơn giản là dạng website, giống như diễn đàn hay trang mạng xã hội. Nó chỉ phân biệt với các loại website khác dựa trên khía cạnh kỹ thuật và các chức năng riêng chứ hoàn toàn không dựa trên nội dung trên đó.

Các tính năng làm blog trở nên khác biệt so với các dạng website khác, gồm:

– Nội dung được trình bày theo một trình tự thời gian;

– Nội dung thường xuyên cập nhật;

– Người xem có khả năng viết bài phản hồi (comment);

– Các blogger có thể tương tác thông qua các dạng backlink (chưa phổ biến lắm ở Việt Nam);

– Nội dung được phân phối thông qua định dạng RSS (các diễn đàn cũng phân phối thông tin thông qua RSS nhưng vẫn không phải là blog).

Gần đây, các nhà nghiên cứu đã phân tích nguyên do blog được ưa chuộng. Hai thước đo được sử dụng là: số lần được trích dẫn, và số lần được để link liên kết (blogroll). Kết luận ban đầu từ các nghiên cứu về kết cấu blog cho rằng để trở nên nổi tiếng, một blog mất khá nhiều thời gian, nhưng liên kết link vĩnh viễn làm tăng độ nổi tiếng của blog rất nhanh; mặt khác, có thể chỉ ra độ ảnh hưởng của một blog hơn blogroll, bởi vì chúng cho biết người đọc có thực sự đọc nội dung blog hay không, và đánh giá blog là đáng đọc trong những trường hợp cụ thể. Nhiều blogger tự phân biệt mình với các phương tiện truyền thông đại chúng, và một số khác là người làm việc cho các phương tiện truyền thông đại chúng này, đồng thời tham gia một kênh thông tin khác. Một số tổ chức cho rằng viết blog là một phương tiện để tránh bị kiểm duyệt và trực tiếp đưa thông điệp của mình tới công chúng. Một số các nhà phê bình lo sợ rằng blogger không tôn trọng bản quyền và vị trí của phương tiện truyền thông đại chúng trong việc đưa những thông tin đáng tin cậy đến xã hội.

7.3.4. Video trực tuyến

YouTube là một trang web chia sẻ video nơi người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip (YouTube do 3 nhân viên cũ của PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm 2005). Dịch vụ đặt tại San Bruno sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình ti vi và video nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như video blogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý.

Trước khi YouTube xuất hiện, có rất ít phương pháp dễ dàng để cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video trực tuyến. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia sẻ video trở thành một trong những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên internet.

Trong lúc các kênh video trực tuyến vẫn tiếp tục phát triển với số người xem đạt kỷ lục, truyền hình vẫn tiếp tục chiếm vị trí dẫn đầu trong chi tiêu dành cho quảng cáo.

Điều này có vẻ không hợp lý lắm khi video trực tuyến tỏ ra có nhiều ưu thế: nhắm vào đối tượng tốt hơn, kết nối với khách hàng tốt hơn, đo lường lượng người xem chính xác hơn và mức đầu tư hấp dẫn hơn. Vậy tại sao quảng cáo video trên web không thể phát triển theo tốc độ nhanh hơn? Bởi lẽ, vẫn tồn tại những rào cản khiến loại hình quảng cáo video trực tuyến chưa thu hút được khách hàng.

Phân mảnh

Video trực tuyến là tính năng phải có đối với bất kỳ các nhà xuất bản nội dung web nào. Ngày nay, đó là cách nhanh chóng và dễ dàng để tăng thêm trải nghiệm của khán giả. Ngoài ra, còn có sự quyến rũ của các cơ hội mới để kiếm tiền thông qua quảng cáo. Nhưng siêu phân mảnh người xem trở thành một trở ngại cho người mua, đòi hỏi phải có một phương tiện hiệu quả để đạt được phạm vi và quy mô phát video rất lớn: sự bùng nổ của nội dung video trực tuyến được chia sẻ qua hàng chục ngàn trang web.

Thông qua việc tối ưu hóa qua các mạng video trực tuyến, nó (video trực tuyến) có thể tiếp cận với số lượng lớn người xem, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra như chất lượng hình ảnh, tương tác với người xem hay vị trí đặt quảng cáo. Để triển khai những nội dung này trên website cũng khá rườm rà, các nhà tiếp thị vẫn thấy toàn bộ các đề xuất web còn quá phức tạp.

Một lợi thế của sự phân mảnh là tiếp cận được khách hàng theo đúng nhu cầu, sở thích của họ. Nhưng để tận dụng tối đa điều này, các nhà tiếp thị cần hiểu biết sâu sắc hơn về các kênh phát video khác nhau, công nghệ hiện có và làm thế nào họ có thể sử dụng những công cụ này để phục vụ tốt nhất các chương trình tiếp thị. Lượng người xem liên tục tăng dần liên tục sẽ chứng minh cho sự nỗ lực của các nhà tiếp thị.

Đo lường

Video trực tuyến không có tiêu chuẩn trực tuyến tương đương với GRPs và TRPs – thường sử dụng rộng rãi trong khi mua quảng cáo truyền hình. Phần lớn các nhà quảng cáo nghĩ rằng, quảng cáo video trực tuyến phải được đo bằng GRPS chính xác, tương đương với GRPS của ti vi. Điều này là dễ hiểu: như một công cụ lập kế hoạch, GRPS cung cấp một số tính nhất quán trong hỗn hợp truyền thông. Tuy nhiên, video bị phân mảnh và 100% theo yêu cầu trên internet, các khái niệm về phạm vi và tần số GRPS rất khó nắm bắt hơn trên truyền hình, nơi mọi thứ đều được lên kế hoạch phát sóng cụ thể.

Tuy nhiên, internet cung cấp khả năng đo lường hiệu quả hoạt động sau khi phát sóng, tỉ lệ người xem trọn vẹn video quảng cáo và tỉ lệ bỏ ngang, lượng thời gian xem,…

Sự an toàn của thương hiệu

Phát quảng cáo video trực tuyến gây ra nhiều nguy cơ, do ảnh hưởng bởi nội dung của trang web, với các nội dung của quảng cáo xuất hiện kèm theo, người dùng tự do chia sẻ link.. Ti vi có vẻ an toàn hơn vì cung cấp khả năng hiển thị lớn hơn và khả năng kiểm soát nội dung các loại chương trình sẽ xuất hiện bên cạnh thương hiệu của họ và lịch trình phát sóng. Video trực tuyến vẫn khiến các nhà tiếp thị nhầm lẫn về khả năng sáng tạo cũng như làm thế nào để đo lường hiệu quả. Một video truyền miệng trên mạng xã hội giúp tiếp cận đông đảo công chúng mà không giới hạn thời gian, dễ dàng chọn vị trí hoặc sản phẩm tài trợ, tạo điều kiện xây dựng thương hiệu với sự kiểm soát chặt chẽ hơn, dựa trên “lớp phủ” video banner – khán giả phải xem thông điệp trước khi xem video.

Tương lai của video trực tuyến

Là kênh truyền thông mới xuất hiện với các tiêu chuẩn vẫn chưa được quy định cụ thể, cho nên sử dụng video trực tuyến để quảng cáo cần thận trọng. Tại giao điểm của hai thế giới khác nhau, internet và truyền hình, video trực tuyến kéo các nhà quảng cáo lựa chọn internet, điều này giải thích lý do tại sao cuộc cách mạng phương tiện truyền thông diễn ra và chi phí quảng cáo dịch chuyển ồ ạt từ truyền hình sang internet.

Với các nhà tiếp thị, cần nắm chắc ưu thế và hạn chế của từng loại hình, cũng như mục tiêu để triển khai tốt nhất kế hoạch tiếp thị. Truyền hình đảm bảo chắc chắn quảng cáo sẽ phát đúng số lượng, đúng nơi, đúng lúc; trong khi video trực tuyến cung cấp khả năng tương tác và lan truyền và tùy chọn theo nhu cầu khán giả. Thử nghiệm không tốn kém nhiều và hoàn toàn có thể mang lại kết quả khả quan.

YouTube vừa giới thiệu 1 trang chuyên tự động liệt kê danh sách các đoạn video vừa mới được nhúng gần nhất vào 1 website hay blog. Bằng cách thu thập dữ liệu web (feed) của các trang web có nhúng video, Google đã xây dựng chuyên trang làm nổi bật lên các đoạn video được nhúng vào blog. Điều này có nghĩa là, bây giờ người dùng có một nơi trên YouTube để tìm các đoạn video đã được nhúng vào 1 blog mà họ yêu thích.

Nhúng video YouTube trên trang web của bạn không chỉ tiết kiệm chi phí về lưu trữ, mà bạn có thể nhận được từ YouTube số liệu thống kê theo dõi miễn phí. Dưới đây là 1 số cách thức tối ưu khi nhúng video trên YouTube vào website:

– Tạo một trang tối ưu hóa riêng biệt cho mỗi video trên trang web của bạn;

– Bao quanh đoạn video với một mô tả và liên kết đến trang YouTube của bạn với mật độ là các từ khóa mà bạn muốn xếp hạng.

7.3.5. Viral Marketing (Marketing lan truyền)

Viral marketing với sự phát triển của internet, tốc độ của các lan truyền tin tức ngày càng nhanh. Việc lan truyền các nội dung (video, text, hình ảnh…) có kịch bản có lợi cho doanh nghiệp dựa trên nền tảng internet được các Marketer gọi là viral marketing (hay còn gọi là Marketing lan truyền). Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần. Nhưng để tạo ra một chiến dịch viral marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi…”

Nói cách khác, viral marketing là thuật ngữ nhằm ám chỉ các kỹ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông qua các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính. Đặc biệt lợi thế của tiếp thị viral ở chỗ bạn sẽ nhận được rất nhiều công khai và công chúng nhận thức về trang web của bạn và doanh nghiệp của bạn. Đồng thời, có thể tạo ra một lưu lượng truy cập được các khách hàng tiềm năng. Viral marketing là sự lan truyền những thông điệp marketing kèm theo sự bảo đảm của người gửi, về chất lượng của sản phẩm và dịch vụ. Dựa vào mức độ thân thiết của các mối quan hệ trong xã hội. (Việc nhận email, hoặc quà tặng từ bạn mình dễ làm người tiêu dùng tin tưởng hơn việc nhận được thông điệp đó từ tờ rơi hoặc email được gửi trực tiếp từ công ty). Việc lan truyền thông điệp được thực hiện chủ yếu bởi người tiêu dùng và thông qua mạng internet; do đó, doanh nghiệp có thể hạn chế chi phí marketing đến mức thấp nhất.

7.3.6. Catalogue điện tử (E- Catalogue)

So với marketing truyền thống E – Catalogue có khả năng đưa mẫu sản phẩm lên mạng của các công ty. Đó là tất cả các sản phẩm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước… Thêm vào đó, những phiếu thưởng trực tuyến và những chương trình xúc tiến bán hàng khác sẽ tiết kiệm được chi phí cho các nhà marketing trực tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Chúng ta có thể hình dung catalogue điện tử như một showroom ở trên mặt đất vậy.

Doanh nghiệp sử dụng catalogue trưng bày các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Giống như trong cửa hàng bán lẻ truyền thống, nhà kinh doanh gian hàng trực tuyến có thể phân nhóm hàng hóa thành từng khu theo những tiêu chí riêng với tên gọi các gian hàng tương tự như gian hàng truyền thống. Trong hầu hết các gian hàng truyền thống, mỗi sản phẩm chỉ để trong một vị trí nhất định, tuy nhiên với gian hàng trực tuyến, một sản phẩm có thể được phân loại ở nhiều chủng loại hàng khác nhau. Ví dụ: giày chạy bộ có thể vừa được phân loại trong khu giày hoặc khu dụng cụ thể thao. 

Một trang web thương mại nhỏ cũng có thể có một catalogue tĩnh đơn giản. Catalogue tĩnh là một danh mục đơn giản được viết bằng ngôn ngữ HTML, hiển thị trong một hoặc một số trang web. Để thêm vào, xóa đi, hoặc thay đổi một mục hay một sản phẩm trong danh mục, công ty phải sửa lại phần lệnh HTML của một hoặc một số trang. Các trang web thương mại lớn hơn thường sử dụng cấu trúc catalogue động. Catalogue động lưu trữ thông tin về các mục hàng trong một cơ sở dữ liệu, thường trên một máy tính riêng biệt có thể truy cập tới máy chủ. Mỗi mục hàng trong catalog động có thể được hiển thị với nhiều hình ảnh hoặc thông tin chi tiết, và một công cụ tìm kiếm sẽ cho phép khách hàng tìm kiếm mục hàng và xem xét liệu mục hàng đó có sẵn để bán hay không. Phần mềm catalog động thường được gắn kèm trong một bộ phần mềm thương mại điện tử trọn gói. Tuy nhiên, một số công ty viết phần mềm catalogue riêng, sau đó nối với cơ sở dữ liệu sản phẩm của công ty mình.

7.3.7. Social Networks (Mạng xã hội )

Mạng xã hội hay gọi là mạng xã hội ảo (Tiếng Anh: Social Network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên internet, kết nối và chia sẻ với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội có những tính năng như chat, e – mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ files, blog và xã luận. Mạng xã hội thay đổi hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu hằng ngày cho hàng trăm triệu thành viên trên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo Groups (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e – mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán…

Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm mạng “Mạng xã hội’’ khác nhau, chẳng hạn MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. Các Mạng xã hội khác đã gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản, và Yahoo! 360 tại Việt Nam.

7.3.7.1. Vai trò của mạng xã hội đối với marketing

Description: Làm sao để bán được hàng trên Facebook cá nhân hay fanpage - Hoc11.vnTrước hết, hãy trả lời mạng xã hội là gì? đó là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng để kết hợp công nghệ và sự tương tác xã hội cùng với việc sử dụng từ ngữ. Những công cụ này điển hình dựa trên nền tảng internet hoặc nền tảng di động. Một vài công cụ bạn có lẽ đã nghe và biết đến bao gồm: witter, Facebook, MySpace và YouTube.

Mạng xã hội đem lại cho các nhà tiếp thị một tiếng nói và một cách thức để giao tiếp với đồng nghiệp, với khách hàng đã có và khách hàng tiềm năng. Nó cá nhân hóa “thương hiệu” của bạn và giúp bạn phát đi thông điệp thông qua môt cách thức giao tiếp và thoải mái. Nếu bạn có thể nói, mạng xã hội làm cho bạn buồn, thì chắc hẳn nó phải là một phần của cuộc sống hàng ngày của bạn và nó sẽ làm cho bạn có cảm hứng và động lực để thành công.

Nếu bạn nghĩ rằng mạng xã hội chỉ dành cho những chủ doanh nghiệp nhỏ đang cố gắng làm một cuộc thử nghiệm nào đó thì tôi phải thay đổi suy nghĩ đó cho bạn. Sau đây chỉ là một vài công ty điển hình đã ứng dụng mạng xã hội:

– Absolut Vodka – Video trực tuyến trên YouTube và sử dụng Facebook để làm nên trang hâm mộ Top Bartender;

– BMW – Sử dụng Facebook để quảng bá sản phẩm 1-series Road Trip và tạo trang Rampenfest dành cho người hâm mộ;

– Dunkin Donuts – Họ đã tìm thấy giá trị trong mạng xã hội và đã tạo tài khoản blog Twitter.

Bạn có thể thấy chúng ta có những công ty đồ uống, những nhà sản xuất xe hơi đắt tiền, những cửa hàng bánh ngọt và cả Tổng thống Barack Obama cũng đã sử dụng công cụ mạng xã hội thành công trong vận động tranh cử tổng thống. Điều đó chẳng khó khăn gì để hình dung ra rằng, chúng ta cần làm một điều gì đó?

Mạng xã hội có vai trò như thế nào đối với công việc marketing của bạn? Hầu hết các bạn đều biết quan điểm về mạng xã hội là một công cụ mà chúng ta sử dụng để thông tin đến khách hàng về những sản phẩm của chúng ta, chúng ta là ai? và chúng ta bán gì? Mạng xã hội thực hiện các công việc đó. Sau đây là cách làm:

– Chúng ta có thể sử dụng mạng xã hội để cung cấp thông tin danh tính: chúng ta là ai? chúng ta cung cấp sản phẩm gì?;

– Chúng ta có thể sử dụng mạng xã hội để tạo ra những mối quan hệ với những người không biết về sản phẩm của chúng ta hoặc những gì công ty đại diện phân phối;

– Mạng xã hội làm cho chúng ta “thực tế” với người tiêu dùng hơn. Nếu bạn muốn người khác chú ý tới bạn, thay vì đừng chỉ nói về thông tin sản phẩm mới nhất mà hãy chia sẻ cá tính của bạn với họ;

– Chúng ta có thể sử dụng mạng xã hội để liên kết với đồng nghiệp có cùng một thị trường mục tiêu;

– Chúng ta có thể sử dụng mạng xã hội để giao tiếp và tương tác mà người tiêu dùng tìm kiếm;

– Các bạn có thể thấy rằng, mạng xã hội chứa đựng nhiều giá trị nhưng bạn làm thế nào cho đúng cách?;

– Bạn không thể nào chỉ dựa vào mạng xã hội, bạn phải tích hợp nó với những công cụ marketing khác;

 – Hãy là chính bạn, phản ánh đặc trưng của bạn. Chẳng có luật lệ nào là “đúng” hoặc “sai” khi đi vào mạng xã hội, chỉ có bạn mới xác định được bạn sẽ làm gì;

– Hãy sáng suốt, nếu bạn không đặt kế hoạch phù hợp gì, xin đừng làm gì cả – nó sẽ làm tốn thời gian của mọi người.

Có rất nhiều câu chuyện thành công khi sử dụng mạng xã hội từ việc săn tìm những ứng viên cho công việc mới, cho đến việc giới thiệu một sản phẩm mới cũng như những công ty nằm trong danh sách 500 công ty muốn củng cố thương hiệu trên tạp chí Fortune. Vai trò của mạng xã hội trong marketing là việc sử dụng nó như một công cụ thông tin giúp bạn giao tiếp được với những người quan tâm đến sản phẩm của bạn và làm cho thương hiệu của bạn trở nên quen thuộc với những người chưa biết. Hãy sử dụng mạng xã hội như một công cụ để tạo nên tên tuổi đằng sau thương hiệu của bạn và những mối quan hệ mà bạn chưa bao giờ có được. Điều này không những gọi người mua quay trở lai, mà còn giữ được lòng trung thành của khách hàng. Thực tế là mạng xã hội rất đa dạng đến nỗi nó có thể được sử dụng cách thức nào phù hợp nhất với nhu cầu và lợi ích trong kinh doanh.

7.3.7.2. Tại sao mạng xã hội lại có hiệu quả như vậy?

Mạng xã hội phản ánh những công nghệ trực tuyến và những giao thức mà moi người sử dụng để chia sẻ ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm và quan điểm với nhau. Mạng xã hội có thể có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: văn bản, ảnh, audio và video. Những phương tiện truyền thông xã hội phổ biến, bao gồm: blog, diễn đàn, thiệp podcasts, wiki và blog video…

Gần đây, một cuộc nghiên cứu được thực hiện bởi Knowledge Storm, đã đưa ra các số liệu thống kê sau đây:

–  90% tham gia vào Video,

–  80% tham gia vào Blog,

–  80% tham gia vào Wiki,

–  69% tham gia vào Mạng xã hội,

–  53% tham gia vào Pobcast.

Tại những doanh nghiệp B2B nhỏ nhất tối thiểu họ cũng phải liên quan đến cộng đồng và mạng xã hội, mà ở đó đã có những khách hàng của họ. Hãy khám phá những cơ hội để đạt được ảnh hưởng quan trọng trên thị trường mục tiêu và tối ưu hóa nội dung cùng các ứng dụng truyền thông  để cung cấp thông tin cho khách hàng.

Với phương tiện truyền thông xã hội có thể làm cho đội ngũ tiếp thị truyền thống cảm thấy hơi khó khăn và không phải lúc nào cũng đạt được thành công một cách dễ dàng. Nhưng chọn một sáng kiến hay sẽ tốt cho công ty của bạn và đạt được thành công gia tăng, cho đến khi bạn thấy thoải mái hơn với các mạng xã hội và các ứng dụng của nó. Bởi lẽ, phương tiện truyền thông xã hội cho phép bạn:

– Chia sẻ chuyên môn và kiến thức của bạn;


[ad_2]
Source link

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *