Vũ Thị Phương Lê, Phạm Thúy HồngTrường Đại học VinhNgày nhận bài 29/10/2021, ngày nhận đăng 26/12/2021 |
Tóm tắt: Cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực. Sinh viên các trường đại học, ngoài kiến thức chuyên môn, cần được trang bị những kỹ năng mềm cần thiết để hoàn thiện bản thân và hội nhập tốt với thế giới việc làm. Bài viết này trên cơ sở nghiên cứu những nội dung bồi dưỡng kỹ năng mềm của nhiều nước trên thế giới, đề xuất các kỹ năng mềm mà các trường đại học cần quan tâm bồi dưỡng cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0; kỹ năng mềm; sinh viên.
1. Khái niệm kỹ năng mềm
Ngày nay, kỹ năng mềm là một tiêu chí được nhiều nhà tuyển dụng dùng để kiểm tra, đánh giá khả năng của người lao động khi muốn tuyển họ vào làm việc.
Kỹ năng mềm hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội, là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lí thời gian, kỹ năng tự học, kỹ năng xác định mục tiêu, vượt qua khủng hoảng, kỹ năng sáng tạo và đổi mới (Nguyễn Kim Cương, 2018, tr. 130). Trong suốt quá trình lao động, các chuyên gia nhận ra rằng thực tế các kỹ năng làm việc của người lao động vẫn chưa đủ để có thể đáp ứng thực tiễn. Người lao động chưa đủ tự tin, uyển chuyển và linh hoạt trong quá trình làm việc. Điều mà người lao động thường thiếu chính là sự áp dụng mềm mại và sáng tạo những gì đã học cũng như khả năng thấu hiểu, thiết lập quan hệ với đồng nghiệp và nhà quản lý… Vì thế, thuật ngữ kỹ năng mềm xuất hiện và vấn đề bồi dưỡng kỹ năng mềm trong nghề nghiệp cũng như phát triển kỹ năng mềm cho người lao động ở những ngành nghề cụ thể được quan tâm.
Ở Việt Nam, trong vài thập niên trở lại đây, đã có nhiều nghiên cứu về kỹ năng mềm và bồi dưỡng kỹ năng mềm. Theo tác giả Lê Hà Thu (2016, tr. 13), kỹ năng mềm không phải là yếu tố bẩm sinh của con người mà nó được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực, chứ không phải là sự lĩnh hội kiến thức đơn thuần.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Đinh Thị Kim Thoa (2010, tr. 5), kỹ năng mềm “là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về trí tuệ cảm xúc như: một số nét tính cách (quản lí thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử, thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm… Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kỹ năng này là thứ thường không được học trong Nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người”.
Như vậy, kỹ năng mềm là một khía cạnh của kỹ năng sống, nói về mối quan hệ giao tiếp, tương tác và giải quyết sự việc, vấn đề bằng trí tuệ xúc cảm (EQ). Kỹ năng mềm là những kỹ năng sống giúp cho con người định hình tính cách. cá nhân; là khả. năng .thích
Email: vtphuongle@gmail.com (V. T. P. Lê)
ứng với môi trường sống, xử lý những vấn đề xảy ra hằng ngày; là thước đo hiệu quả cao trong công việc. Kỹ năng mềm có thể học suốt đời và không giới hạn mọi lứa tuổi. Kỹ năng mềm khác với kỹ năng “cứng”, bởi kỹ năng “cứng” thuộc về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.
2. Bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên
Bồi dưỡng kỹ năng mềm là quá trình hình thành và phát triển cho sinh viên các kỹ năng cần thiết để thích ứng với công việc, nhằm duy trì tốt các mối quan hệ tích cực với người khác và hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả. Bồi dưỡng kỹ năng mềm phải bắt đầu từ việc rèn luyện các giá trị nội tâm, các giá trị tinh thần cho người học. Trên cơ sở đó, kỹ năng mềm mới được bộc lộ ra ngoài bằng các hành vi, cách ứng xử cụ thể.
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang đặt ra yêu cầu phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực này phải có khả năng ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất. Vì vậy, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, bên cạnh việc trau dồi những kiến thức chuyên môn thì sinh viên phải chủ động tích lũy các kỹ năng cần thiết để có cơ hội cạnh tranh về việc làm và khả năng thăng tiến của công việc trong tương lai.
Như vậy, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho sinh viên là quá trình tác động nhằm hình thành và phát triển cho sinh viên các kỹ năng cần thiết để đảm bảo thực hiện để đảm bảo thực hiện yêu cầu của nghề nghiệp đạt hiệu quả, hướng đến sự thích ứng với người khác và công việc; duy trì các mối quan hệ giao tiếp – quan hệ xã hội tích cực. Nói cách khác, bồi dưỡng kỹ năng mềm là luyện tập thường xuyên các kỹ năng ngoài kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ bằng các cách thức đa dạng, phong phú nhưng gắn với thực tế, để duy trì quan hệ tích cực với người khác; thích ứng với các quan hệ xã hội hướng đến việc thực hiện yêu cầu của công việc hiệu quả.
3. Những kỹ năng mềm cần bồi dưỡng cho sinh viên trong Cách mạng công nghiệp 4.0
Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sự thiếu hụt lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên nghiệp để đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Vì vậy, các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước cần quan tâm tới việc bồi dưỡng các kỹ năng mềm cho người học.
Tác giả đã thống kê những kỹ năng mềm mà một số nước tiên tiến trên thế giới đã và đang hình thành và phát triển cho sinh viên (xem Bảng 1).
Bảng 1: Những kỹ năng mềm được giáo dục cho sinh viên ở một số nước tiên tiến trên thế giới
TT |
Tên kỹ năng mềm |
Nước áp dụng |
1 |
Kỹ năng học và tự học Learning to learn |
Mỹ, Úc, Singapore |
2 |
Kỹ năng lắng nghe Listening skills |
Mỹ |
3 |
Kỹ năng thuyết trìnhOral communiscation skills |
Mỹ, Anh |
TT |
Tên kỹ năng mềm |
Nước áp dụng |
4 |
Kỹ năng giải quyết vấn đề Problem solving skills |
Mỹ, Anh, Úc, Singapore |
5 |
Kỹ năng tư duy sáng tạo Creative thinking skills |
Mỹ |
6 |
Kỹ năng quản lý bản thân và tự tinSelf management skills and self-confidence |
Mỹ, Úc, Singapore |
7 |
Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp Personal and career development skills |
Mỹ |
8 |
Kỹ năng đặt mục tiêu và tạo động lực làm việc Goal setting/ motivation skills |
Mỹ |
9 |
Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ Interpersonal skills |
Mỹ, Úc, Singapore |
10 |
Kỹ năng làm việc đồng đội Teamwork |
Mỹ, Úc |
11 |
Kỹ năng đàm phán Negotiation skills |
Mỹ |
12 |
Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả Organization skills |
Mỹ, Úc, Singapore |
13 |
Kỹ năng lãnh đạo bản thân Leadership skills |
Mỹ |
14 |
Kỹ năng tính toán Applycation of number |
Anh |
15 |
Kỹ năng sử dụng CNTT và truyền thông Information and communication technology |
Anh, Úc, Singapore |
16 |
Kỹ năng làm việc với con người Working with others |
Anh |
17 |
Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm Initiative and enterprise skills |
Úc, Singapore |
18 |
Kỹ năng công sở và tính toán Workplace literacy and numeracy |
Singapore |
19 |
Kỹ năng tư duy mở toàn cầu Global mindset |
Singapore |
20 |
Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe Health and workplace safety |
Singapore |
Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả
Để đảm bảo cho người lao động có thể đáp ứng được yêu cầu của thế giới việc làm, Ủy ban châu Âu đã xác định khung năng lực cho người lao động và đến nay, nhiều nước trong khu vực đó đã thực hiện chương trình giáo dục theo khung năng lực này. Trong đó, có 8 năng lực được đề nghị cho người lao động (xem Bảng 2):
Bảng 2: Khung năng lực châu Âu
TT |
Tên năng lực |
1 |
Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ |
2 |
Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài |
3 |
Năng lực toán học và năng lực cơ bản trong khoa học công nghệ |
4 |
Năng lực kỹ thuật số |
5 |
Học để học |
6 |
Năng lực xã hội và dân sự |
7 |
Ý thức sáng tạo và tinh thần kinh doanh |
8 |
Nhận thức và biểu đạt văn hóa |
Nguồn: European Commission, 2018, tr. 48-49
Từ khung năng lực đó, có thể thấy, những năng lực thuộc về kỹ năng mềm được chú trọng hơn so với những năng lực kỹ thuật. Những năng lực mềm trong khung đó đảm bảo cho người lao động tiếp cận với xu thế toàn cầu hóa, khả năng tự học, giao tiếp toàn cầu và tinh thần sáng tạo, chủ động với công việc liên tục biến đổi.
Tác giả Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu đã đề xuất 9 kỹ năng mềm phù hợp và cần thiết trang bị cho sinh viên trường nghề (Bảng 3).
Bảng 3: Các kỹ năng mềm cần thiết
TT |
Tên năng lực |
1 |
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử (Interpersonal skills) |
2 |
Kỹ năng làm việc nhóm (Teamwork skills) |
3 |
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills) |
4 |
Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills) |
5 |
Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills) |
6 |
Kỹ năng quản lí bản thân (Self-management skills) |
7 |
Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning) |
8 |
Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and communication technology) |
9 |
Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace safety) |